BREAKING NEWS

nanogame

Hiển thị các bài đăng có nhãn MT4. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn MT4. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2021

ĐỊNH NGHĨA - CÁCH SỬ DỤNG - PHÂN LOẠI INDICATOR

 ĐỊNH NGHĨA - CÁCH SỬ DỤNG - PHÂN LOẠI INDICATOR

I/ Định nghĩa

Một indicator(chỉ báo) là một chuỗi các điểm dữ liệu xuất phát từ việc áp dụng một công thức vào dữ liệu giá. Dữ liệu giá bao gồm mọi dạng kết hợp giữa giá mở cửa, giá đỉnh, đáp hặc giá đóng cửa trong một quãng thời gian nhất định. Dữ liệu giá được nhập vào công thức , và điểm dữ liệu được sinh ra. Ví dụ, trung bình công của ba giá đóng cửa là một điểm dữ liệu [(1100+1200+1000)/3=1100].



II/ Phân loại

Mình xin giới thiệu 12 nguyên tắc cơ bản của các chỉ báo được sử dụng nhiều nhé.

CHỈ BÁO KỸ THUẬT không phân tích bất kỳ yếu tố nào của cng việc kinh doanh cơ bản như lợi nhuận, thu nhập ... CHỈ BÁO KỸ THUẬT được trader sử dụng để phân tích biến động giá.

+ CHỈ BÁO SỚM VÀ CHỈ BÁO TRỄ

LEADING / CHỈ BÁO SỚM : đưa ra tín hiệu dự báo khi xu hướng chuẩn bị bắt đầu. chúng tìm cách dự đoán giá, nhờ sử dụng một quãng time ngắn hơn trong tính toán. do đó, đi trước biến động của giá. Các loại chỉ báo phổ biến là stochastic, rsi,cci.

LAGGING/ CHỈ BÁO TRỄ : là các chỉ báo theo sau hành động giá.

Chúng đưa ra tín hiệu sau khi xu hướng hoặc cú đảo chiều đã bắt đầu. sử dụng chúng để xác định xu hướng. chỉ báo trễ phổ biến nhất mà MA, MACD.

CÁC DẠNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT

1/ Chỉ báo xu hướng

Đo đạc hướng đi và xung lực của 1 xu hướng, sử dụng một số dạng trung bình giá để thiết lập một đường cơ sở. Khi giá lên cao hơn đường trung bình, đó có thể coi là một xu hướng tăng. Khi giá xuống thấp hơn đường trung bình , nó dự báo một xu hướng giảm.

MA,MACD (LAGGING) AND PARABOLIC SAR (LEADING)

2/ Chỉ báo xung lượng

Giup các định tốc độ của biến động giá nhờ vào việc so sánh các mức giá qua thời gian. Nó cũng có thể được dùng để phân tích khối lượng . Nó được tính bằng cách so sánh giá đóng cửa hiện tại với các giá đóng cửa trc đó. Thông thường nó là một đường nằm dưới biểu đồ giá, dao động khi xung lượng thay đổi. Khi xuất hiện phân kỳ giữa giá và chỉ báo xung lượng , nó có thể dự báo một sự thay đổi về giá trong tương lai.

STOCHATIC,CCI, RSI (LEADING)

3/Chỉ báo biến động

Đo đạc tốc độ biến động giá, bất kể hướng đi. Thông thường chứng dự trên sự thay đổi về gía cao nhất và giá thấp nhất trong quá khứ. Chúng cung cấp thông tin hữu ích trên thị trường và giúp trader xác định các điểm mà thị trường có thể đổi hướng.

BB,AVERAGE TRUE RANGE (VÙNG BIẾN ĐỘNG TB), STANDARD DEVIATION (ĐỘ LỆCH TIÊU CHUẨN ) (LAGGING) 

4/Chỉ báo khối lượng

Đo đạc sức mạnh của 1 xu hướng hoặc xác nhận một xu hướng giao dịch dua trên một só dạng tính trung bình khố lượng. Những xu hướng mạnh nhất thường xảy ra khi khối lượng tăng, trên thực tế chính sự gia tăng trong khối lượng giao dịch mới có thể dẫn tới 1 biến động về giá.

CHAIKIN OSCILLATOR , ON - BALANCE VOLUME (OBV)(LEADING), VOLUME RATE OF CHANGE (LAGGING)

MẸO

- Sử dụng nhiều hơn 5 chỉ báo là không hiệu quả. tập trung 2,3 cái và hiểu rõ chúng.

- không chọn các chỉ báo tạo ra các tín hiệu tương đồng. Luôn chọn các chỉ báo bổ sung lẫn nhau.

- Kết hợp 1 hoặc nhiều chỉ báo khác để xác nhận xu hướng mà một chỉ báo nào đó gợi ý.

- Hiểu rõ khái niệm chỉ báo và lý do bạn chọn chỉ báo đó mà không phải cái nào khác.

chức năng: chỉ báo sẽ thông báo, xác nhận và dự đoán.



Chủ Nhật, 28 tháng 6, 2020

Kiến thức quan trọng trên MT4

 Full trải nghiệm online chia sẻ thêm về một số kiến thức quan trọng trong mt4.
Chủ đề này là những kiến thức cơ bản mà một trader cần biết trước khi tham gia vào thị trường.


MARGIN LÀ GÌ?

Margin là khoản tiền gửi mà sàn Forex yêu cầu khi bạn thực hiện một giao dịch.

Nếu không cung cấp margin thì bạn không thể sử dụng leverage vì đây là những gì sàn forex cần để duy trì lệnh giao dịch của bạn.

Các sàn forex khác nhau sẽ yêu cầu margin khác nhau tùy thuộc vào cặp tiền tệ mà bạn giao dịch hay loại tài khoản mà bạn mở.

Cặp tiền tệ mà bạn đang giao dịch sẽ quyết định bao nhiêu margin là cần thiết. Margin được tính theo tỷ lệ phần trăm như 0,25%, 0,5% hoặc 1% tùy thuộc vào leverage.

Làm thế nào để tính số tiền tối thiểu cần thiết để mở lệnh?

Số tiền ký quỹ theo đồng tiền yết giá được tính theo công thức sau:

Margin = V (lô) × Contract / Leverage, tại đó:

  1. Margin: Số tiền ký quỹ.
  2. V (lô): Khối lượng lô.
  3. Contract: Kích thước 1 lô trên đồng tiền yết giá. 1 lô luôn luôn bằng 100.000 đơn vị của đồng tiền yết giá. Tương tự như vậy, 0,1 lô = 100.000 × 0,1 = 10.000 đơn vị đồng tiền yết giá, 0,01 lô = 100.000 × 0,01 = 1.000 đơn vị đồng tiền yết giá.
  4. Leverage: Đòn bẩy, ví dụ:

    • Đòn bẩy 1:1000 viết tắt là "1000".
    • Đòn bẩy 1:500 viết tắt là "500".

Đồng tiền yết giá: Đồng tiền đứng ở vị trí đầu tiên của cặp tiền tệ, ví dụ:

  • EURUSD - đồng tiền yết giá là EUR.
  • USDJPY - đồng tiền yết giá là USD.
  • GBPJPY - đồng tiền yết giá là GBP.

Sau khi tính toán số tiền ký quỹ theo đồng tiền yết giá, cần phải chuyển đổi sang tiền tệ của tài khoản (theo tỷ giá tại thời điểm mở lệnh) – USD, EUR.

Vui lòng lưu ý rằng để đơn giản hóa quá trình tính toán mức ký quỹ bắt buộc, bạn có thể sử dụng máy tính nhà giao dịch. Khi tính toán mức ký quỹ, cần phải tính cả đòn bẩy thả nổi.

Ví dụ 1. Tính số tiền ký quỹ theo cặp tiền tệ.

Dữ liệu:

  • Công cụ giao dịch (cặp tiền tệ): EURUSD.
  • Đồng tiền yết giá: EUR.
  • Khối lượng (V, lô): 0,1 lô.
  • Contract: 100.000 EUR.
  • Leverage: 1:100.
  • Tỷ giá EURUSD khi mở vị thế: EURUSD - 1,3540.
  • Tiền tệ tài khoản: USD.

Tính toán:

  1. Margin = V (lô) × Contract / Leverage = 0,1 × 100.000 EUR / 100 = 100 EUR.
  2. Chuyển sang tiền tệ tài khoản (USD). Nếu USD trên cặp tiền tệ mà chúng ta sử dụng để quy đổi đứng ở vị trí đầu tiên, giá trị pip cần phải chia cho tỷ giá, trong trường hợp ngược lại - nhân với tỷ giá: Margin = 100 EUR × 1,3540 = 135,400 USD.
  3. Số tiền ký quỹ bằng 135,400 USD.

Ví dụ 2. Tính số tiền ký quỹ theo cặp tiền tệ (tỷ giá chéo).

Dữ liệu:

  • Công cụ giao dịch (cặp tiền tệ): AUDCAD.
  • Đồng tiền yết giá: AUD.
  • Khối lượng (V, lô): 0,1.
  • Contract: 100.000 AUD.
  • Leverage: 1:100.
  • Tỷ giá AUDCAD khi mở vị thế: 0,99484.
  • Tỷ giá AUDUSD khi mở vị thế: 0,78373.
  • Tiền tệ tài khoản: USD.

Tính toán:

  1. Margin = V (lô) × Contract / Leverage = 0,1 × 100.000 AUD / 100 = 100 AUD.
  2. Chuyển sang tiền tệ tài khoản (USD). Trong trường hợp này cần lấy tỷ giá AUDUSD vào thời điểm mở vị thế: Margin = 100 AUD × 0,78373 = 78,373 USD.
  3. Số tiền ký quỹ bằng 78,373 USD.

Số tiền kỹ quỹ theo kim loại giao ngay được tính theo công thức sau:

Spot metals Margin = V (lô) × Contract × Market Price / Leverage, tại đó:

  1. Spot metals Margin: Số tiền ký quỹ.
  2. V (lô): Khối lượng lô.
  3. Contract: Kích thước 1 lô.
  4. Leverage: Đòn bẩy.

Ví dụ. Tính toán số tiền ký quỹ theo kim loại giao ngay.

Dữ liệu:

  • Công cụ giao dịch (kim loại giao ngay): XAUUSD.
  • Số lượng (V, lô): 0,1.
  • Contract: 100 troy ounces.
  • Leverage: 1:500.
  • Tỷ giá XAUUSD khi mở vị thế (Market Price): 1.332,442.
  • Tiền tệ tài khoản: USD.

Tính toán:

  1. XAUUSD Margin = V (lô) × Contract × Market Price / Leverage = 0,1 × 100 × 1.332,442 / 500 = 26,648 USD.
  2. Số tiền ký quỹ bằng 26,648 USD.

Số tiền ký quỹ theo CFD Chỉ số và hàng hóa được tính theo công thức sau:

CFD Margin = V (lô) × Contract × Market Price / Leverage, tại đó:

  1. CFD Margin: Số tiền ký quỹ.
  2. V (lô): Khối lượng lô.
  3. Contract: Kích thước 1 lô (khối lượng công cụ giao dịch trong một lệnh).
  4. Leverage: Đòn bẩy.

Ví dụ. Tính số tiền ký quỹ theo CFD Chỉ số và hàng hóa.

Dữ liệu:

  • Công cụ giao dịch (chỉ số): SPX500.
  • Khối lượng (V, lô): 0,1.
  • Contract: 10 USD.
  • Leverage: 1:50.
  • Tỷ giá SPX500 vào thời điểm mở vị thế (Market Price): 2.804,50.
  • Tiền tệ tài khoản: USD.

Tính toán:

  1. CFD Margin = V (lô) × Contract × Market Price / Leverage = 0,1 × 10 × 2.804,5 / 50 = 56,90 USD.
  2. Số tiền ký quỹ bằng 56,90 USD.

Ví dụ. Tính toán số tiền ký quỹ theo CFD trên Tiền điện tử

Dữ liệu:

  • Công cụ giao dịch (tiền điện tử): XBNUSD.
  • Khối lượng (V, ): 0,1.
  • Contract: 1.
  • Tỷ giá XBNUSD vào thời điểm mở vị thế (Market Price): 998,500.
  • Tiền tệ tài khoản: USD.

Tính toán:

  1. CFD Margin = V (lô) × Contract × Market Price × 50% = 0,1 × 1 × 998,500 × 50% = 49,93 USD.
  2. Số tiền ký quỹ bằng 49,93 USD.
Nếu bạn áp dụng giao dịch ký quỹ một cách chính xác, bạn có thể tăng đáng kể hiệu suất của chiến lược giao dịch ngoại hối. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn cần sử dụng đòn bẩy tài chính tối đa có sẵn và mong đợi một phép màu. Ứng dụng hợp lý có nghĩa là bạn nên chọn kích thước đòn bẩy thoải mái cho bạn, để bạn không cảm thấy căng thẳng cảm xúc lớn vì quá trình giao dịch. Có thể có những khuyến nghị không phù hợp về đòn bẩy cho tất cả các nhà đầu tư, nhưng bạn phải luôn nhớ một điều! Bạn càng ít lo lắng hay phấn khích, bạn sẽ đưa ra quyết định giao dịch khôn ngoan hơn và do đó, cơ hội để bạn có thể tăng lợi nhuận. Bạn nên luôn luôn nhớ rằng đòn bẩy tài chính càng cao thì rủi ro càng cao! Nếu bạn là một nhà giao dịch mới bắt đầu, bạn nên tập trung vào việc hạn chế thua lỗ của mình hơn là kiếm được lợi nhuận khổng lồ. Khi bạn học cách bảo tồn vốn, bạn sẽ bắt đầu đạt được lợi nhuận.

Thứ Ba, 23 tháng 6, 2020

Cách vào lệnh trên sàn Meta trader 4

Cách đặt lệnh ngay tại giá đang chạy.

Chọn New Order hoặc double click vào tên cặp tiền trong bảng Market Watch hoặc nhấn F9 => bảng ORDER hiện ra  
Trong “Symbol” : Chọn cặp tiền muốn giao dịch  
Trong “Volume” chọn khối lượng muốn giao dịch  
Trong “Stop Loss” và “Take Profit” : chọn mức giá lấy lợi nhuận và chặn lỗ, có thể không chọn mục này (Xem giải thích về Stop Loss và take Profit trong phần sau).  
Trong “Type” chọn Instant Execution  
Nếu muốn vào ngay lệnh Bán => bấm vào nút SELL màu đỏ  
Nếu muốn vào ngay lệnh MUA => bấm vào nút BUY màu xanh

 Cách đặt lệnh chờ / pending order trên sàn Meta Trader 4 :  

Chọn New Order hoặc double click vào tên cặp tiền trong bảng Market Watch hoặc nhấn F9 => bảng ORDER hiện ra  
Trong “Symbol” : Chọn cặp tiền muốn giao dịch  
Trong “Volume” chọn khối lượng muốn giao dịch  
Trong “Stop Loss” và “Take Profit” : chọn mức giá lấy lợi nhuận và chặn lỗ, có thể không chọn mục này (Xem giải thích về Stop Loss và take Profit torng phần sau).  
Trong mục “Type” đầu tiên : chọn PENDING ORDER  
Trong mục “Type” thứ 2 : chọn loại lệnh ( buy limit , sell limit, buy stop, sell stop …)  
Trong “at price” : chọn giá muốn khớp lệnh vào thị trường  
Trong “Expiry” : chọn thời gian hủy lệnh, nếu không chọn mục này, lệnh sẽ chờ đến khi nào giá khớp lệnh.  
Sau đó nhấn PLACE để đặt lệnh 

Cách đặt lệnh Take Profit trên sàn Meta Trader 4 :  

Trong bảng Terminal đang hiển thị thông tin về giao dịch đang thực hiện. Double click vào thông số trong của giao dịch trong cột T/P  
Trong bảng thông tin hiện ra :  
Trong “Type”: hiển thị sẵn “Modify Order”  
Trong “Take Profit” : nhập giá muốn lấy lợi nhuận  
Khi nút Modify bên dưới hiện lên, bấm vào đó để nhập lệnh.  
Lệnh chặn lỗ / Stop Loss  
Lệnh chặn lỗ cũng là lệnh đặt trước để thoát ra tại một mức giá xác định nếu giá đi ngược dự đoán, tránh việc lỗ nặng quá mức chịu đựng của bạn. Lệnh chặn lỗ sẽ có hiệu lực cho đến khi giá chạm lệnh hoặc đến khi bạn hủy bỏ lệnh. 

Cách đặt lệnh Stop Loss trên sàn Meta Trader 4 :  

Trong bảng Terminal đang hiển thị thông tin về giao dịch đang thực hiện . Double click vào thông số trong của giao dịch trong cột S/L  
Trong bảng thông tin hiện ra :  
Trong “Type”: hiển thị sẵn “Modify Order”  
Trong “Stop Loss” : nhập giá muốn chặn lỗ  
Khi nút Modify bên dưới hiện lên, bấm vào đó để nhập lệnh.

GOLD

Bài đăng nổi bật

Play Dice game

START

 
Copyright © 2014 TRẢI NGHIỆM ONLINE. Designed by OddThemes